Home Cơ Khí jet engine – hoạt động của động cơ phản lực

jet engine – hoạt động của động cơ phản lực

12,903 views
0

động cơ phản lực
 cấu tạo của động cơ phản lực

Giải thích nghĩa của từ trong hình:

  1. Intake: cửa vào
  2. Compression: khu vực nén
  3. Combustion: buồng đốt
  4. Exhaust : cửa thải
  5. Air inlet: dòng không khí đi vào
  6. Combustion chambers: buồng đốt
  7. Turbine : tua bin
  8. Cold section: vùng nhiệt độ thấp
  9. Hot section: vùng nhiệt độ cao

Động cơ phản lực giúp vận hành tên lửa để đưa các phi hành gia lên khám phá các hành tinh láng giềng của của trái đất, là động cơ của tàu thuyền, hoặc oto giúp chúng có thể ghi tên vào bản kỷ lục tốc độ của thế giới. Tuy nhiên chúng được biết đến như là các động cơ trên các phương tiện máy bay như là Concorde và động cơ Jumbo Jet. Nếu như  các động cơ đốt trong trong oto và xe tải chuyển đổi chuyển động lên xuống của pit-tong thành chuyển động quay tròn của trục khuỷu thì động cơ phản lực hút không khí ở phía trước và thổi khí nóng về phía sau.

Vậy động cơ phản lực là gì?

Động cơ này biến nhiên liệu thành lực đẩy ( chuyển động về phía trước). Lực đẩy tạo ra nhờ vào lực tác động và phản lực- được phát biểu trong định luật ba New-ton. Một lực của khí thải  đẩy ngược  trở lại một lực đúng bằng độ lớn của lực tác động vào nó nhưng theo hướng ngược lại. Lực này sẽ giúp phương tiện di chuyển về phía trước . Lực này cũng được tạo ra khi đẩy một chiếc thuyền về đằng trước khi bạn dùng chân đá ngược lại vào nó. Và trong động cơ tua bin phản lực khí thải cũng tạo ra một cú đá tương tự.

Sơ đồ dưới đây sẽ mô tả quá trình chuyển đổi năng lượng của động cợ thành động năng giúp động cơ hoạt động:

sơ đồ hoạt động
sơ đồ hoạt động

1. Để động cơ di chuyển chậm hơn so với tốc độ của âm thanh, động cơ sẽ di chuyển trong không khí ở tốc độ khoảng 100km/h.

  1.  Một chiếc quạt ở phía trước sẽ hút không  khí mát vào trong động cơ
  2.  Chiếc quạt thứ hai gọi là bộ phận nén giúp nén không khí lại (làm tăng áp suất) lên khoảng 8 lần, điều này làm cho tốc độ giảm xuống còn khoảng 400km/h
  3.  Dầu trong bình nhiên liệu sẽ phun vào trong động cơ
  1.  Trong buồng đốt ngay sau bộ phận nén, hỗn hợp không khí và dầu cháy mãnh liệt thải ra một lượng khí thải có nhiệt độ cao lên tới khoảng 900OC (1650OF)  6. Luồng không khí  qua bộ cánh quạt của tua bin làm tua bin quay như làm quay cối xoay gió
  1. Bộ cánh quạt tua bin nối với một trục dài chạy dọc theo chiều dài của động cơ. Bộ phận nén và quạt đều nối với trục này. Vì vậy khi cánh tua bin quay thì bộ phận nén và quạt cũng quay theo
  2. Khí thải thoát ra khỏi đọng cơ thông qua ống xả hình côn, ống được thiết kế kiểu hình côn giúp khí thoát ra nhanh hơn với tốc độ lên tới hơn 2100km/h. Vì khí thải ra ngoài động cơ ở phía sau với vận tốc nhanh hơn gấp hai lần vận tốc của không khí đi vào trong động cơ ở phía trước đây chính là điều làm nên động cơ của máy bay. Các máy bay phản lực trong quân đội thường có thêm một động cơ đốt ở phía sau nó sẽ bơm nhiên liệu vào để cung cấp thêm lực đẩy. Bởi vì loại máy bay này lớn hơn và nặng hơn yêu cầu một lực đẩy lớn hơn so với lực mà luống khí thải của động cơ tạo ra, vì vậy luồng khí thải phải cần có một tốc độ lớn hơn tốc độ của máy bay.

Động cơ phản lực chia ra làm nhiều loại như : tuabin phản lực (turbojets), tua bin bơm cánh đấy (turboprops), động cơ phản lực dòng thẳng( ramjets), động cơ phản lực tĩnh siêu âm( scramjets)